L-deprenyl-D2 C-11
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
L-deprenyl-D2 C-11 đang được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng NCT01701089 (Một nghiên cứu về RO4602522 ở bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer và tình nguyện viên khỏe mạnh).
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
PAC-1
Xem chi tiết
PAC-1 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị ung thư hạch, khối u ác tính, khối u rắn, ung thư vú và ung thư lồng ngực, trong số những người khác.
Galiximab
Xem chi tiết
Galiximab là một kháng thể đơn dòng chimeric được sử dụng như một loại thuốc ức chế miễn dịch.
Aminopterin
Xem chi tiết
Aminopterin là một dẫn xuất amino của axit folic, đã từng được sử dụng như một chất chống ung thư trong điều trị bệnh bạch cầu ở trẻ em. Vào những năm 1950, việc sản xuất của nó đã bị ngừng vì ủng hộ methotrexate, chất này ít mạnh hơn nhưng ít độc hơn. Ngoài nhãn, aminopterin cũng đã được sử dụng trong điều trị bệnh vẩy nến. Các bác sĩ lâm sàng cần lưu ý về tác dụng gây quái thai đặc trưng của aminopterin và methotrexate.
Canertinib
Xem chi tiết
Canertinib là một chất ức chế tyrosine kinase pan-erbB có tác dụng chống ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản trong ống nghiệm và in vivo. Điều trị bằng Canertinib ảnh hưởng đáng kể đến chuyển hóa khối u, tăng sinh và thiếu oxy được xác định bằng PET.
Benzbromarone
Xem chi tiết
Benzbromarone đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu khoa học cơ bản và điều trị Suy tim, Tăng axit uric máu, Bệnh thận mãn tính, Chức năng thận bất thường, và Gout và Tăng axit uric không triệu chứng.
Bambuterol
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bambuterol
Loại thuốc
Thuốc chủ vận beta 2.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 10mg, 20mg.
- Dung dịch uống: 1mg/mL.
Ascrinvacumab
Xem chi tiết
Ascrinvacumab đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu về điều trị và khoa học cơ bản của Neoplasms, Khối u rắn tiên tiến, Ung thư biểu mô tế bào, Tế bào gan và U trung biểu mô ác tính.
(S)-5-(7-(4-(4-Ethyl-4,5-dihydro-2-oxazolyl)phenoxy)heptyl)-3-methylisoxazole
Xem chi tiết
(S) -5- (7- (4 - (4-Ethyl-4,5-dihydro-2-oxazolyl) phenoxy) heptyl) -3-methylisoxazole là chất rắn. Hợp chất này thuộc về ete phenol. Đây là những hợp chất thơm chứa một nhóm ether được thay thế bằng vòng benzen. Chất này nhắm vào polyprotein bộ gen protein.
Coral snake (micrurus fulvius) immune globulin antivenin (equine)
Xem chi tiết
Rắn săn mồi Bắc Mỹ Antivenin (Equine) là một loại antivenin có nguồn gốc từ ngựa được chỉ định để điều trị chứng ngộ độc do rắn cắn san hô Bắc Mỹ gây ra. Nó được tiêm tĩnh mạch để antivenin liên kết và vô hiệu hóa nọc rắn san hô. Antivenin là một chế phẩm của globulin huyết thanh tinh chế, cô đặc và đông khô thu được bằng cách tách máu từ những con ngựa khỏe mạnh đã được tiêm chủng với rắn độc san hô phương đông (Micrurus Fulvius Fulvius) [Nhãn FDA]. Trước khi đông khô, sản phẩm chứa 0,25% phenol và 0,005% thiomeosal (dẫn xuất thủy ngân) [Nhãn FDA].
Conatumumab
Xem chi tiết
Conatumumab đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Sarcoma, Ung thư hạch, Ung thư, Ung thư đại tràng và Ung thư trực tràng, trong số những người khác.
Barium sulfate
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Barium sulfate (Bari sulfat)
Loại thuốc
Thuốc cản quang (không phối hợp) đường tiêu hóa
Dạng thuốc và hàm lượng
- Bình 300 ml hỗn dịch barium sulfate 100%, có carbon dioxide làm chất tạo bọt
- Bình 300 ml hỗn dịch uống barium sulfate 96,25%
- Nhũ tương chứa 100 g barium sulfate, có sorbitol và chất bảo quản methyl-parahydroxybenzoate
- Bột nhão uống: Tuýp 150 g (70 g barium sulfate/100 g) có chất bảo quản methyl-parahydroxybenzoate
- Túi thụt trực tràng 400 ml barium sulfate 70% (cung cấp trong bộ thụt trực tràng)
- Gói thuốc 200 g barium sulfate dạng hạt để tạo hỗn dịch với nước
- Gói thuốc 140 g barium sulfate
- Viên nén 650 mg
BPC-157
Xem chi tiết
Bepecin đang được điều tra trong thử nghiệm lâm sàng NCT02637284 (PCO-02 - Thử nghiệm an toàn và dược động học).
Sản phẩm liên quan









